Trị sinh xong liệt nửa người.
Vị thuốc:
- Bá tử nhân 60g
- Bạch chỉ 30g
- Bạch thạch anh 60g
- Bạch truật 30g
- Cam thảo 42 thù
- Can khương 60g
- Cảo bản 18 thù
- Cát cánh 30g
- Chung nhũ thạch 60g
- Địa hoàng 18 thù
- Đỗ trọng 42 thù
- Độc hoạt 30g
- Đương quy 42 thù
- Hậu phác 30g
- Hoàng kỳ 60g
- Long cốt 5g
- Ngũ vị tử 30g
- Nguyên di 18 thù
- Nhân sâm 30g
- Nhục thung dung 30g
- Phòng kỷ 15g
- Phòng phong 30 thu
- Phục linh 15g
- Quế tâm 30g
- Tần giao 15g
- Tế tân 30g
- Thạch Hộc 30g
- Thược dược 30g
- Trạch lan 48 thù
- Tử thạch anh 60g
- Xích thạch chi 30g
- Xuyên khung 42 thù
- Xuyên tiêu 45g
Tán bột. Trộn với mật làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng lớn.
Mỗi lần uống 20-30 viên với rượu ấm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
- Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
- Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
- Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
- Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng